Thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh

 

A. Thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh

    Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous) được sử dụng để chỉ sự việc đang tiếp diễn trong hiện tại.

    Cách thành lập thì hiện tại tiếp diễn: To be + V-ing

Có nghĩa là trong câu luôn có động từ to be được chia phù hợp với chủ từ theo sau là một động từ có thêm -ing ở cuối.

Ví dụ:

- I am working.

(Tôi đang làm việc.)

- He is doing his exercises.

(Anh ta đang làm bài tập.)

Trong các câu này, các động từ to work, to do là các động từ chính để diễn tả hành động trong câu còn am, is và -ing được dùng để diễn tả sự tiếp diễn. Lúc này am, is không có nghĩa bình thường là thì, là, ở. Trong trường hợp câu có động từ chính là to be (để diễn tả nghĩa thì, là, ở) thì khi viết ở thì hiện tại tiếp diễn ta vẫn phải thêm động từ to be và thêm -ing ở động từ chính bằng cách viết thành being.

Ví dụ:

- My book is on the table.

(Quyển sách của tôi trên bàn.)

--> My book is being on the table.

(Quyển sách của tôi đang ở trên bàn.)

- He is at his office.

(Anh ta ở cơ quan.)

--> He is being at his office.

(Anh ta đang ở cơ quan.)

Đối với động từ khuyết thiếu can, khi dùng ở thì hiện tại tiếp diễn chúng ta không thể thêm ing cho can mà phải đổi can thành be able to rồi mới thêm ing.

Ví dụ:

- He can do this. --> He is being able to do this.

    Các trạng từ sau thường hay dùng với thì hiện tại tiếp diễn:

    at the moment: lúc này, bây giờ

    now: bây giờ

    presently: hiện thời, hiện nay

    at present: hiện nay

    today: hôm nay

Trong thể phủ định, chúng ta thêm not sau động từ to be và thể nghi vấn chuyển to be lên đầu câu.

Ví dụ:

- I'm not working.

(Tôi không đang làm việc.)

Are you being busy?

(Anh có đang bận không?)

B. Cách sử dụng thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh

Thì hiện tại tiếp diễn được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Thì hiện tại tiếp diễn được sử dụng để nói về một điều đang xảy ra vào lúc nói:

    - I wish you to be quiet. I'm studying.

    (Tôi mong anh giữ im lặng. Tôi đang học.)

  • Thì hiện tại tiếp diễn được sử dụng để nói về một điều gì đó xảy ra quanh hiện tại nhưng không nhất thiết phải đúng ngay thời điểm đang nói. Ta xét các tình huống sau:

    - Tom and Ann are talking and drinking in a café.

    Tom say: "I'm reading an interesting book at the moment".

    (Tom và Ann trò chuyện và uống nước trong một quán cà phê. )

    (Tom nói: 'Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay'...))

    Rõ ràng Tom không phải đang đọc vào lúc nói câu ấy, nhưng thì hiện tại tiếp diễn ở đây chỉ rằng anh ta đã bắt đầu đọc quyển sách đó và cho đến bây giờ vẫn chưa xong.

    - Silvia is learning English at the moment.

    (Hiện giờ Silvia đang học tiếng Anh.)

    - He's building his house.

    (Anh ta đang xây nhà.)

  • Người ta cũng dùng thì hiện tại tiếp diễn để nói về một giai đoạn gần hiện tại như: today (hôm nay), this season (mùa này),...

    - 'You're working today?' 'Yes, I have a lot to do'.

    ('Hôm nay anh có làm việc không?' 'Có, tôi có nhiều việc để làm'.)

    - Tom isn't playing football this season.

    (Tom không chơi đá banh mùa này.)

  • Thì hiện tại tiếp diễn còn được dùng để nói về một tình thế đang thay đổi:

    - The population of the world is rising very fast.

    (Dân số thế giới đang tăng rất nhanh.)

    - The number of people without jobs is rising at the moment.

    (Lúc này số người thất nghiệp đang tăng.)

    - The economic situation is becoming very bad.

    (Tình hình kinh tế đang trở nên tồi tệ.)

  • Thì hiện tại tiếp diễn còn được dùng để diễn tả một hành động tương lai nhất là với các động từ có nghĩa di chuyển như: to go (đi), to come (đến), to leave (rời bỏ),...

    - We are going to Paris on Friday.

    (Chúng tôi định đi Pari vào thứ sáu.)

    - I'm going to see you tonight.

    (Tôi định gặp anh tối nay.)

    - I'm going to smoke.

    (Tôi định hút thuốc.)

C. Cách thêm ing sau động từ trong tiếng Anh

  • Với các động từ tận cùng bằng e và trước e là một phụ âm thì bỏ e trước khi thêm ing.

    rise --> rising

    write --> writing

  • Các động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước phụ âm đó là một nguyên âm và trước nguyên âm lại là một phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ing.

    get --> getting

  • Với các động từ còn lại, bạn chỉ cần đơn giản thêm ing ở cuối.

Mới hơn Cũ hơn

Giáo án tài liệu